Bảng chữ tượng hình đầy đủ nhất hiện nay
Bạn thích khám phá, thích tìm hiểu những thứ mới mẻ độc lạ? Bạn yêu thích các ngôn ngữ xa lạ của nhiều nước trên thế giới, vì thế bạn đừng bỏ lỡ bài viết này. Bài viết dưới đây th-thule-badinh-hanoi.edu.vn đi sâu vào chữ cái tượng hình, chúc bạn đọc vui vẻ.
Chữ tượng hình là gì?
Chữ tượng hình Ai Cập là hệ chữ viết chính thức được người Ai Cập cổ đại sử dụng, kết hợp các yếu tố logic, âm tiết và chữ cái. Chữ tượng hình bằng chữ thảo được sử dụng cho văn bản tôn giáo viết trên giấy cói và gỗ. Chữ thầy tu và chữ bình dân có nguồn gốc từ chữ viết tượng hình, cũng như chữ Proto-Sinai sau này phát triển thành bảng chữ cái Phoenicia. Thông qua các hệ thống con chính của bảng chữ cái Phoenicia, chữ viết tượng hình Ai Cập là tổ tiên của phần lớn các chữ viết được sử dụng hiện đại, nổi bật nhất là chữ Latinh và chữ Kirin, chữ viết Ả Rập và có thể cả chữ Brahmic.
Các phụ âm Chữ tượng hình
Chữ tượng hình gồm ba kiểu nét khắc: nét khắc ngữ âm, gồm những chữ phụ âm riêng có thể hoạt động như một chữ cái; dấu tốc ký, thể hiện các hình vị; và các từ hạn định, làm hẹp nghĩa của một dấu tốc ký hay các từ ngữ âm.
Tuân theo bốn nguyên tắc cơ bản:
- Chữ tượng hình có thể được sử dụng theo cách gần như thuần túy bằng hình ảnh.
- Chữ tượng hình có thể đại diện hoặc ngụ ý một từ khác do hình ảnh gợi ý.
- Các dấu hiệu cũng đóng vai trò là đại diện của các từ có chung phụ âm theo cùng một thứ tự.
Các nguyên âm Chữ tượng hình
Giống như trong chữ viết Ả Rập, không phải tất cả nguyên âm được viết trong bảng chữ Ai Cập; có thể tranh luận liệu các nguyên âm có được viết toàn bộ. Có thể, như với chữ Ả Rập, các bán nguyên âm /w/ và /j/ được coi như các nguyên âm /u/ và /i/. Trong những bản phiên âm hiện đại, một chữ e được thêm vào giữa các phụ âm để giúp đánh vần chúng. Ví dụ, nfr “good” thường được viết là nefer. Nó không phản ánh nguyên âm Ai Cập, vốn khó hiểu, mà chỉ đơn giản là cách viết được quy ước hiện tại. Tương tự ȝ và ʾ thường được chuyển tự thành a, như trong Ra.
Hệ thống chữ viết
Đọc ngữ âm
Đa số dấu hiệu tượng hình về bản chất là ngữ âm, có nghĩa dấu hiệu được đọc độc lập với đặc điểm hình của nó trong tiếng Anh. Tín hiệu ngữ âm được hình thành, hoặc với một phụ âm hay bởi hai phụ âm (hai chữ) hay bởi ba (ba chữ). Hai mươi bốn dấu hiệu đơn chữ tạo thành cái gọi là bảng chữ cái. Chữ viết thông thường không biểu thị các nguyên âm và như thế là một sự khác biệt của abjad.
Đọc ngữ nghĩa
Bên cạnh việc giải thích ngữ âm, các chữ cũng có thể được đọc cho nghĩa của chúng: theo trường hợp này các dấu tốc ký được đọc (hay các biểu tượng) và các semagram.
Các dấu hiệu nhập với nhau
Một số dấu hiệu là sự rút gọn của nhiều dấu hiệu khác. Tuy nhiên, các dấu hiệu đó có một chức năng và sự tồn tại của riêng chúng.
Các dấu hiệu:
- Dấu dọc, biểu thị dấu hiệu của một biểu tượng
- Hai dấu dọc là “số đôi” và ba dấu dọc “số nhiều”
- Ký hiệu trực tiếp của biến tố kết thúc
Xem thêm:
Bảng chữ cái tiếng thái
Bảng chữ cái tiếng nga
Bảng chữ cái katakana