Văn mẫu lớp 12: Dàn ý phân tích 20 câu đầu bài thơ Việt Bắc Việt Bắc của Tố Hữu

Lập dàn ý 20 câu đầu bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu bao gồm 4 mẫu chi tiết và ngắn gọn. Qua dàn ý 20 câu đầu Việt Bắc các em học sinh lớp 12 có thêm nhiều tài liệu học tập, nắm được các luận điểm, luận cứ quan trọng để biết cách viết bài văn phân tích đầy đủ các ý.

Văn mẫu lớp 12: Dàn ý phân tích 20 câu đầu bài thơ Việt Bắc Việt Bắc của Tố Hữu

20 câu đầu Việt Bắc đã khắc họa được cuộc nói chuyện tâm tình thủ thỉ bằng hình thức đối đáp quen thuộc trong ca dao giữa người dân Việt Bắc với người cách mạng về xuôi. Vậy dưới đây là TOP 4 Dàn ý 20 câu đầu Việt Bắc hay nhất mời các bạn cùng theo dõi tại đây. Bên cạnh đó các bạn xem thêm bài văn mẫu phân tích Việt Bắc, mở bài Việt Bắc.

Dàn ý 20 câu đầu bài Việt Bắc

I. Mở bài

Khái quát đôi nét về Tố Hữu (1920-2002): Là một nhà thơ hiện đại đi đầu trong nền thơ ca cách mạng của Việt Nam. Bằng giọng thơ giản dị, gần gũi mà trữ tình, sâu sắc ông đã thể hiện sự hào hùng của quân dân ta trong cuộc kháng chiến trường kỳ.

Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Việt Bắc”: được ra đời khi quân dân ta chiến thắng giặc thực dân Pháp. Bài thơ là bài hùng ca, ngợi ca sự anh dũng, bất khuất của các chiến sĩ trong cuộc chiến đồng thời ngợi ca nghĩa tình gắn bó bền chặt sâu sắc giữa quân và dân ta.

Giới thiệu về đoạn trích cần phân tích: hai mươi câu thơ đầu là ba khổ thơ đầu của bài thơ “Việt Bắc” – là lời tâm tình, nỗi nhớ thương, bịn rịn xuyến xao của người đi kẻ ở trong buổi chia tay ở Việt Bắc.

II. Thân bài

Tâm trạng luyến lưu, quyến luyến, bâng khuâng trong buổi chia tay

“- Mình về mình có nhớ ta?Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.Mình về mình có nhớ không?Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.”

Bằng lối xưng hô bình dị, quen thuộc “mình”-”ta”, sử dụng liên tiếp những câu hỏi tu từ -> thể hiện cảnh chia ly bịn rịn, xuyến xao, nỗi lòng nhớ nhung, bâng khuâng của người ở lại.

Thời gian “mười lăm năm” là một quãng thời gian đủ dài để “mình” và “ta” thấu hiểu, gắn bó keo sơn, “thiết tha mặn nồng”, và có với nhau những kỷ niệm sâu sắc, không thể phai mờ.

Hình ảnh “cây nhớ núi”, “sông nhớ nguồn” như một lời nhắc nhở người ra đi về thiên nhiên, núi rừng và con người Việt Bắc – Nơi “mình” và “ta” đã đồng cam cộng khổ, vượt qua muôn trùng thử thách, khó khăn để chiến đấu và giành thắng lợi cho tổ quốc.

“Tiếng ai tha thiết bên cồnBâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước điÁo chàm đưa buổi phân liCầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”

Bốn câu thơ tiếp theo gợi ra khung cảnh buổi chia tay giữa dân và quân đầy bịn rịn, quyến luyến tại bên cồn bến sông. Màu chàm làm màu áo đặc trưng truyền thống của người dân nơi núi rừng Việt Bắc, hình ảnh “áo chàm” là hình ảnh ẩn dụ cho người dân Việt Bắc nghèo khổ nhưng đầy chân thành, chất phác, nghĩa tình. Các từ láy “tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn” gợi lên tâm trạng rưng rưng thương nhớ, bịn rịn chẳng muốn rời xa. Người đi kẻ ở nắm chặt bàn tay không rời, xúc động, xuyến xao không thốt lên lời.

“Mình đi, có nhớ những ngàyMưa nguồn suối lũ, những mây cùng mùMình về, có nhớ chiến khuMiếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?Mình về, rừng núi nhớ aiTrám bùi để rụng măng mai để giàMình đi, có nhớ những nhàHắt hiu lau xám, đậm đà lòng sonMình về, có nhớ núi nonNhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt MinhMình đi, mình có nhớ mìnhTân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa.”

Đọc thêm:  [Review] Trường Mầm Non Ngôi Sao – Long An

Mười hai câu thơ tiếp là lời tâm tình của Việt Bắc, gợi lên những kỷ niệm không bao giờ phai trong những ngày trường kỳ kháng chiến đầy gian nan vất vả nhưng không kém phần nghĩa tình. Điệp từ “nhớ” được lặp đi lặp lại vừa diễn tả nỗi nhớ nhung khôn nguôi cũng vừa là lời nhắc nhở những kỷ niệm khó quên này. Những tháng ngày gian khổ với “mưa nguồn suối lũ”, “mây cùng mù” cùng nhau sẻ chia từng “miếng cơm chấm muối”, cùng nhau nhắc nhớ về mối thù giặc xâm lược. “Trám bùi để rụng, măng mai để già” gợi nhớ sự bùi ngùi, trống vắng của người ở lại, Dù người lính đã đi xa, nhưng Việt Bắc vẫn một lòng một dạ, một lòng son sắt thủy chung “đậm đà lòng son”. Cũng là lời nhắc khéo những người lính luôn nhớ đến nguồn cội, đừng quên thời “kháng Nhật, Việt Minh”, đừng quên gìn giữ cho sự nghiệp cách mạng của nước nhà.

III. Kết bài

Đoạn thơ là nỗi lòng, lời tâm tình nhớ thương, lưu luyến của Việt Bắc. Cũng là một áng thơ tiêu biểu cho hồn thơ của Tố Hữu – đầy ngọt ngào, đằm thắm trữ tình với quê hương đất nước cũng như với cách mạng dân tộc.

Lập dàn ý 20 câu đầu Việt Bắc

1. Mở bài:

– Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm

+ Tố Hữu là một nhà tiêu tiêu biểu thời kỳ kháng chiến chống Pháp, ông nổi tiếng với những tác phẩm trữ tình chính trị.

+ Tác phẩm “Việt Bắc” là một vang dội trong sự nghiệp Tố Hữu, được ví như bản hùng ca và tình ca của cách mạng.

– Giới thiệu đoạn trích: đoạn trích nằm trong đoạn đầu của bài thơ “Việt Bắc” ( 3 khổ thơ đầu – 20 câu thơ). Đoạn trích thể hiện tâm tình giữa kẻ ở và người đi trong buổi chia tay ở chiến khu Việt Bắc.

2. Thân bài:

a, Khái quát chung

– Hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm:

Bài thơ “Việt Bắc” được sáng tác năm 1954, sau khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi và các cơ quan trung ương Đảng cũng như chính phủ dời Việt Bắc trở lại thủ đô. Tố Hữu với những kỷ niệm đã gắn bó cùng các cán bộ ở nơi đây với bà con Việt Nam, ông đã sáng tác “Việt Bắc” ghi lại buổi chia tay đầy tình cảm ấy.

– Ý nghĩa nhan đề:

“Việt Bắc”: một cái tên ngắn gọn nhưng súc tích. Việt Bắc không chỉ là một địa danh của Việt Nam gắn với tên gọi “cái nôi của cách mạng Việt Nam” mà còn là nơi lưu giữ những kỷ niệm giữa những cán bộ cách mạng và bà con vùng đất này.

b, Phân tích

– Tám câu thơ đầu:

Tám câu thơ đầu tiên đã thể hiện tâm trạng bịn rịn, luyến lưu của những người ở lại trong cuộc chia tay này.

+ Bốn câu thơ đầu:

“Mình về mình có nhớ taMười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.Mình về mình có nhớ khôngNhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”

  • Điệp cấu trúc câu “mình về mình có nhớ…” → Một lời ướm hỏi, gợi về những kỷ niệm đã trải qua cùng nhau, về một thiên nhiên trữ tình Việt Bắc
  • Cách xưng hô “mình – ta”: cách xưng hô thường dùng của đôi lứa => giúp cuộc nói chuyện thân mật hơn và gợi đến những khúc hát giao duyên đầy sâu lắng.

+ Bốn câu thơ tiếp:

“Tiếng ai tha thiết bên cồnBâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước điÁo chàm đưa buổi phân liCầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”

Đọc thêm:  [Review] Trường THCS Phan Đình Phùng – Đà Nẵng

=> Đó là nỗi lòng, sự luyến tiếc của người ở lại và người ra đi, đặc biệt qua các từ ngữ như: da diết, bồn chồn, cầm tay nhau…

– Mười câu thơ tiếp theo:

“- Mình đi, có nhớ những ngàyMưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?Mình về, có nhớ chiến khuMiếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?Mình về, rừng núi nhớ aiTrám bùi để rụng, măng mai để già.Mình đi, có nhớ những nhàHắt hiu lau xám, đậm đà lòng sonMình về, còn nhớ núi nonNhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt MinhMình đi, mình có nhớ mìnhTân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?”

+ Điệp từ “nhớ”

+ Hình thức lời nhắn nhủ dưới dạng câu hỏi tu từ

=> Nội dung:

  • Nhớ về thiên nhiên hùng vĩ của Việt Bắc của thời kỳ kháng chiến
  • Nhớ về những gian khổ, thách thức đã cùng nhau trải qua → Thấm đượm ân tình
  • Nhớ về những trận chiến, chiến thắng oai hùng
  • Đại từ xưng hô “mình”: sự gắn bó, thân thiết

c, Đánh giá

– Giá trị nghệ thuật: thể thơ lục bát, lối đối đáp dân gian, ngôn từ giản dị…

– Giá trị nội dung: bản hùng ca và tình ca

3. Kết bài:

Khẳng định lại vấn đề

Dàn ý cảm nhận 20 câu thơ đầu Việt Bắc

I. Mở bài:

– Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

– Giới thiệu đoạn trích.

II. Thân bài:

– Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác.

– Giới thiệu vị trí đoạn trích.

* Phân tích:

– Tám câu thơ đầu là tâm trạng lưu luyến bịn rịn trong buổi chia tay:

  • Bốn câu trên, sử dụng điệp cấu trúc “mình về mình có nhớ” là lời ướm hỏi, khơi gợi lại những kỉ niệm về “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”, về thiên nhiên Việt Bắc nghĩa tình.
  • Cách xưng hô “mình – ta” như lời tâm tình của đôi lứa yêu nhau khiến cuộc chia tay trở nên thân mật, giản dị. Cách xưng hô còn gợi nhớ đến những câu đối đáp trong điệu hát giao duyên khiến những câu thơ nói về cách mạng không khô khan mà trở nên đằm thắm, sâu lắng.
  • Bốn câu thơ tiếp là nỗi lòng lưu luyến của cả người ở lại và ra đi thể hiện qua những từ ngữ diễn tả tâm trạng trực tiếp: “da diết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn”; không khí buổi chia tay thân tình, gần gũi: “áo chàm”, “cầm tay nhau”.

– Mười hai câu tiếp theo, với việc sử dụng điệp từ “nhớ”, là lời nhắn nhủ dưới hình thức câu hỏi:

  • Nhớ đến thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc trong những ngày kháng chiến: mưa nguồn, suối lũ, mây mù, trám bùi, măng mai.
  • Nhớ đến những ân tình trong khó khăn gian khổ: “miếng cơm chấm muối” nhưng vẫn “đậm đà lòng son”.
  • Nhớ đến quang thời gian hoạt động cách mạng: kháng Nhật, Việt Minh, Tân Trào, Hồng Thái,…
  • Đại từ xưng hô “mình” thể hiện sự gắn bó, thân thiết giữa kẻ ở, người đi. Nó giống như cách xưng hô tâm tình, thủ thỉ chân thành.

III. Kết bài:

– Khái quát lại vấn đề.

Dàn ý phân tích 20 câu thơ đầu bài Việt Bắc

I. Mở bài

– Sau hiệp định Giơ-ne-vơ 1954, miền Bắc nước ta được giải phóng. Khoảng tháng 10 năm ấy, các cơ quan Trung ương của Đảng và Nhà nước rời Việt Bắc chuyển về Hà Nội. Niềm lưu luyến giữa nhân dân Việt Bắc và những người cán bộ cách mạng là nguồn cảm hứng để Tố Hữu sáng tác bài thơ. Việt Bắc gồm 150 câu lục bát, là một khúc ca trữ tình hay nhất trong tập thơ cùng tên của nhà thơ.

– Đoạn mở đầu 20 câu thơ đã thể hiện tình cảm gắn bó giữa kẻ ở người về, tiêu biểu cho phong cách thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu (ghi lại đoạn thơ).

Đọc thêm:  KOL là gì? Những tố chất để trở thành KOL

II. Thân bài

A. CUỘC CHIA TAY

1. Lời người ở lại

Mình về mình có nhớ taMười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.Mình về mình có nhớ khôngNhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn

– Với kết cấu theo lối hát giao duyên, đoạn thơ tả cuộc chia tay giữa người Việt Bắc và người cách mạng. Nghĩa tình kẻ ở người về được biểu hiện đằm thắm qua các đại từ “mình “, “ta”. Thể thơ lục bát êm ái, mượt mà. Hai nhân vật trữ tình “mình”, “ta” gợi bao lưu luyến trong buổi chia tay.

– Những lời nhắn nhủ của người ở lại với những từ láy gợi cảm qua cách hỏi mình có nhớ ta, mình có nhớ không vang lên như day dứt không nguôi. Mười lăm năm ấy gợi thời gian, cây, núi, sông, nguồn gợi không gian. Thời gian của một thời kì hoạt động cách mạng và kháng chiến chống Pháp, không gian của một vùng căn cứ địa cách mạng. Trạng ngữ thiết tha mặn nồng thể hiện ân tình đầy hương vị mặn mà nồng thắm của bao nhiêu kỉ niệm mến yêu. Điệp từ nhớ gợi nỗi nhớ triền miên…

Tiếng ai tha thiết bên cồnBâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước điÁo chàm đưa buổi phân liCầm tay nhau biết nói gì hôm nay…

– Đây là tiếng lòng của người về. Người về nghe câu hỏi, lòng bồi hồi nên bước chân bồn chồn. Áo chàm bình dị, chân tình. Câu thơ bỏ lửng với nhịp thơ ngập ngừng Cầm tay nhau – biết nói gì – hôm nay diễn ta sự vấn vương vì xúc động nên không thể bày giải tâm tình.

B. LỜI NGƯỜI Ở LẠI

Mười hai câu thơ tiếp theo là lời người ở lại – lời Việt Bắc. Giọng thơ vừa hỏi han vừa gợi nhớ theo thời gian. Nhớ về những kỉ niệm xa xưa từ buổi đầu cách mạng, trong kháng chiến chống Pháp.

– Những không gian, địa điểm cứ hiện dần từ mờ xa, mưa nguồn, suối lũ, mây mù, đến xác định như một điểm chốt vững váng chiến khu, rồi dấy lên một sức mạnh tranh đấu, khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh, khai sinh những địa danh lịch sử như những cái nôi đón đỡ Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.

– Những chi tiết vẻ cuộc sống và tình người: bát cơm chấm muối, qua trám bùi, đọt măng mai, mái nhà hắt hiu lau xám… cứ dần dần tái hiện, nhắc nhở mối thù hai vai chung gánh, những tấm lòng son không bao giờ phai nhạt.

Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ rừng núi nhớ ai…, trám để rụng, măng để già, điệp từ mình về, mình đi, có nhớ, có nhớ, còn nhớ, nhịp câu 2/4 – 4/4 đều đặn… gợi lên hình ảnh một người đang bâng khuâng sững sờ với cảm giác hụt hẫng của chia li, dè chừng sự lãng quên nên thiết tha nhắc nhở người về bằng những hoài niệm ân nghĩa nhất, nguồn cội sâu rộng nhất…, sâu trong tình người, rộng trong thời gian, không gian. Đây là tình cảm những con người cách mạng trong không gian, thời gian của cách mạng.

3. Kết bài

Đoạn thơ thể hiện những tình cảm lớn có ý nghĩa thời đại. Đó là tình đoàn kết, nghĩa tình thủy chung giữa nhân dân và cách mạng, từ phong trao Việt Minh đến thời kì kháng chiến chống Pháp ở chiến khu Việt Bắc.

Đoạn thơ cũng thể hiện chất thơ trữ tình chính trị, đậm đà tính dân tộc của Tố Hữu. Phong cách đó ảnh hưởng quan trọng đối với thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại.

5/5 - (8623 bình chọn)
Cảm ơn các bạn đã đồng hành và theo dõi https://th-thule-badinh-hanoi.edu.vn/ !!!!. Hãy cho chúng tớ 1 like để tiếp tục phát triển nhều kiến thức mới nhất cho bạn đọc nhé !!!

Huyền Trân

Dương Huyền Trân có trình độ chuyên môn cao về giáo dục và hiện tại đang đảm nhận vị trí chuyên viên quản trị nội dung tại website: https://th-thule-badinh-hanoi.edu.vn/ . Để hoàn thành thật tốt công việc mà mình đang đảm nhận thì tôi phải nghiên cứu và phân tích quá trình hoạt động phát triển các dịch vụ, sản phẩm của từng ngành khác nhau.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button