Soạn Sử 9 Bài 24: Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945 – 1946) Soạn Lịch sử 9 trang 102
Lịch sử 9 Bài 24 giúp các em học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức về tình hình nước ta sau cách mạng Tháng Tám, Hiệp định sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946). Đồng thời giải nhanh được các bài tập Sử trang 102.
Soạn sử 9 Bài 24 là tài liệu vô cùng hữu ích dành cho giáo viên và các em học sinh tham khảo, đối chiếu với lời giải hay, chính xác nhằm nâng cao kết quả học tập của các em. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây.
Tóm tắt lý thuyết Lịch sử 9 bài 24
1.1. Tình hình nước ta sau cách mạng Tháng Tám
* Khó khăn:
Sau Cách mạng Tháng Tám chính quyền của ta còn non trẻ nhưng phải đối mặt với muôn vàn khó khăn:
– Nền độc lập bị đe dọa:
+ Phía Bắc là 20 vạn quân Tưởng.
+ Phía Nam là quân Anh đang mở đường cho sự trở lại cho quân Pháp theo sau là bọn phản động “Việt Quốc”, “Việt Cách” âm mưu lật đổ chính quyền.
– Kinh tế:
+ Bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
+ Hậu quả của nạn đói chưa được khắc phục, lũ lụt, hạn hán, kéo dài, đất đai không thể canh tác.
+ Sản xuất đình đốn. Tài chính trống rỗng do ta chưa kiểm soat được ngân hàng Đông Dương.
– Văn hóa: hơn 90% dân số không biết chữ, các tệ nạn xã hội như nghiện ngập, mê tín dị đoan,.. tràn lan.
→ Nước Việt Nam đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”
* Thuận lợi:
Sau cách mạng Tháng Tám nước ta có những thuận lợi nhất định
– Ta đã giành được chính quyền, đưa nhân dân lên vị trí làm chủ đất nước, thêm tin vào Đảng, một lòng theo Đảng và đặt quyền lợi của dân tộc lên trên hết.
– Với khí thế thắng lợi của cách mạng tháng Tám nhân dân ta đã trưởng thành và vững vàng hơn trong đấu tranh, đặc biệt cách mạng có Đảng lãnh đạo đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh.
1.2. Bước đầu xây dựng chế độ mới
– Ngày 8/9/1945, Chính phủ Lâm thời tuyên bố lệnh Tổng tyển cử trong cả nước.
– Ngày 6/1/1945, hơn 90% cử tri trong cả nước đã đi bầu những đại biểu đầu tiên.
– Ngày 2/3/1946, Chính phủ mới ra mắt . Lập ban dự thảo hiến pháp.
– Sau đó khắp Bắc, Trung Bộ lập tiến hành bầu cử hội đồng nhân dân các cấp.
– Ngày 29/5/1946, Mặt trận Liên Việt ra đời để mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc.
1.3. Diệt giặc đói, giặc dốt và giải quyết khó khăn về tài chính.
* Giải quyết giặc đói
– Hưởng ứng lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cả nước lập các hũ gạo cứu đói, không dùng gạo để nấu rượu, tổ chức ngày “ Đồng tâm” để có them gạo cứu đói.
– Việc tăng gia sản xuất được đẩy mạnh.
→Kết quả: Nạn đói được đầy lùi
* Giải quyết giặc dốt
– Ngày 8/9/1946, Hồ Chủ tịch ký sắc lệnh thành lập cơ quan Bình dân học vụ, và kêu gọi toàn dân tham gia xóa nạn mù chữ.
– Nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân.
* Giải quyết khó khăn về tài chính
– Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện của nhân dân, kêu gọi mọi người tham gia xây dựng “Qũy độc lập” và phong trào “Tuần lễ vàng” và được nhiều người dân hưởng ứng tích cực.
– Ngày 31/1/1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam.
– Ngày 23/1/1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trên cả nước.
1.4. Nhân dân Nam Bộ kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược
– Đêm 22, rạng sang 23/9/1945, thực dân Pháp chính thức tấn công trở lại xâm lược nước ta.
– Quân dân Sài Gòn- Chợ Lớn anh dung đứng lên chống trả.
– Đầu tháng 10/1946, quân Pháp tăng viện binh và được sự giúp đỡ của quân Anh, Nhật đã chiếm được các tỉnh Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
– Trước tình hình đó Đảng đã phát động phong trào ủng hộ Nam Bộ kháng chiến.
“Đoàn quân Nam tiến” vào Nam bộ chiến đấu
1.5. Đấu tranh chống quân Tưởng và bọn phản Cách mạng
– Quân Tưởng câu kết với bọn “Việt Quốc”, “Việt Cách” chống phá cách mạng Việt Nam từ bên trong.
– Ta mở rộng Chính phủ,nhượng cho chúng 70 ghế trong Quốc hội và một số ghế bộ trưởng.
– Nhân nhượng cho Tưởng một số quyền lợi về kinh tế.
– Chính phủ đã ban hành một số sắc lệnh trấn áp bọn phản cách mạng, giam giữ các phần tử chống đối lại nước VNDCCH, lập tòa án trừng trị bọn phản cách mạng.
1.6. Hiệp định sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946)
– Thực dân Pháp bắt tay ký với chính phủ Tưởng Giới Thạch bản hiệp ước Hoa- Pháp (28/2/1946). Theo hiêp ước này Pháp nhượng lại một số quyền lợi cho Tưởng trên đất Trung Quốc, đổi lại Pháp được đưa quân ra miền Bắc thay thế Tưởng giải giáp quân dội Nhật.
– Trước tình hình đó, ta chủ động đàm phán với Pháp để nhanh chóng đẩy quân Tưởng về nước và chuẩn bị lực lượng cho cuộc chiến sau này.
– Ngày 6/3/1946, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký với Xanh- tơ- ni bản Hiệp định sơ bộ.
– Sau Hiệp định sơ bỘ, Pháp vẫn gây xung đột vũ trang ở Nam Bộ, âm mưu tách miền Nam ra khỏi Việt Nam. Ta đấu tranh buộc Pháp ngồi vào bàn hội nghị tại Phông-ten-lơ-blo. Nhưng hội gị đã thất bại.
– Trước tình thế đó, Chủ tịch HCM đã ký với Chính phủ Pháp bản Tạm ước (14/9/1946), tiếp tục nhượng cho Pháp một số quyền lợi để ta có thời gian xây dựng lực lượng, chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
Giải bài tập SGK Lịch sử 9 Bài 24 trang 102
Câu 1
Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám hiểm nghèo như thế nào?
Gợi ý đáp án
– Nền độc lập, tự do của nước ta bị đe dọa nghiêm trọng, nhà nước cách mạng lại chưa được củng cố.
– Nền kinh tế nước ta chủ yếu là nông nghiệp vốn đã nghèo nàn, lạc hậu, còn bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
– Hậu quả của nạn đói do Nhật – Pháp gây ra cuối năm 1944 – đầu năm 1945 vẫn chưa được khắc phục.
– Nạn lụt lớn tháng 8 – 1945 làm vỡ đê 9 tỉnh Bắc Bộ, rồi đến hạn hán kéo dài, làm cho 50% ruộng đất không thể cày cấy được. Sản xuất công nghiệp đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt.
– Nạn đói mới lại đang đe dọa nghiêm trọng đời sống nhân dân.
– Ngân sách nhà nước lúc này hầu như trống rỗng. Nhà nước cách mạng lại chưa kiểm soát được Ngân hàng Đông Dương.
– Thêm vào đó, quân Tưởng tung ra trên thị trường các loại tiền đã mất giá trị, càng làm cho nền tài chính nước ta thêm rối loạn.
– Chế độ thực dân, phong kiến để lại những hậu quả rất nặng nề về mặt văn hóa : hơn 90% số dân không biết chữ, các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút… tràn lan.
=> Nước Việt Nam đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
Câu 2
Chính phủ ta kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946 và Tạm ước ngày 14-9-1946 nhằm mục đích gì?
Gợi ý đáp án
Trước tình hình trên, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí với Chính phủ Pháp bản Tạm ước ngày 14 – 9 – 1946, tiếp tục nhượng bộ cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa ở Việt Nam để có thời gian xây dựng và củng cố lực lượng, chuẩn bị cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nhất định sẽ bùng nổ.
Câu 3
Hãy lập bảng niên biểu về những sự kiện chính của thời kì lịch sử này.
Gợi ý đáp án
Thời gian Sự kiện 6-1-1946 Tổng tuyển cử trong cả nước 29-5-1946 Hội Liên Việt thành lập 8-9-1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập cơ quan Bình dân học vụ 23-11-1946 Tiền Việt Nam được lưu thông trong cả nước 28-2-1945 Hiệp ước Hoa – Pháp 6-3-1946 Ta kí với Pháp hiệp định sơ bộ 14-9-1946 Ta kí bản tạm ước với Pháp