Soạn Sinh 8 Bài 22: Vệ sinh hô hấp Giải SGK Sinh học 8 trang 73

Giải Sinh 8 Bài 22: Vệ sinh hô hấp là tài liệu vô cùng hữu ích giúp các em học sinh lớp 8 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để giải các bài tập phần câu hỏi, bài tập được nhanh chóng và dễ dàng hơn.

Giải Sinh học 8 Bài 22 trang 73 giúp các em hiểu được kiến thức về các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp ở người. Giải Sinh 8 Bài 22 Vệ sinh hô hấp người được trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài, đồng thời là tư liệu hữu ích giúp giáo viên thuận tiện trong việc hướng dẫn học sinh học tập. Vậy sau đây là nội dung chi tiết Giải Sinh 8: Vệ sinh hô hấpmời các bạn cùng tải tại đây.

Lý thuyết Vệ sinh hô hấp

I. Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân có hại

1. Các tác nhân có hại cho hệ hô hấp

Bảng 22. Các tác nhân gây hại đường hô hấp

Tác nhân Nguồn gốc tác nhân Tác hại

Bụi

Từ các cơn lốc, núi lửa phun, đám cháy rừng, khai thác than, khai thác đá, khí thải các máy móc động cơ sử dụng than hoặc dầu

Khi hàm lượng bụi quá nhiều (>100000 hạt/ml không khí) sẽ quá khả năng lọc sạch của đường dẫn khí → bệnh bụi phổi

Nito oxit

Khí thải oto, xe máy

Gây viêm, sưng lớp niêm mạc, cản trở trao đổi khí, có thể gây tử vong ở liều cao

Lưu huỳnh oxit

Khí thải sinh hoạt và công nghiệp

Đọc thêm:  [Review] Trường mầm non giáo dục nhân cách – Khai Trí – Hà Nội

Làm cho các bệnh hô hấp thêm trầm trọng

Cacbon oxit

Khí thải công nghiệp, sinh hoạt; khói thuốc lá

Chiếm chỗ của oxi trong máu, làm giảm hiệu quả hô hấp, có thể gây chết

Các chất độc hại (Nicotin, nitrozamin..)

Khói thuốc lá

Làm tê liệt lớp lông rung phế quản, giảm hiệu quả lọc sạch không khí. Có thể gây ung thư phổi

Vi sinh vật gây bệnh

Trong không khí ở bệnh viện và các môi trường thiếu vệ sinh

Gây các bệnh viêm đường dẫn khí, làm tổn thương hệ hô hấp, có thể gây chết

2. Biện pháp bảo vệ hệ hô hấp

  • Trồng nhiều cây xanh
  • Đeo khẩu trang khi làm vệ sinh và ở những nơi có bụi
  • Xây dựng hệ thống lọc khí thải
  • Sử dụng các nguồn năng lượng, nhiên liệu sạch
  • Không hút thuốc và vận động mọi người bỏ thuốc
  • Giữ ấm cơ thể khi trời rét
  • Thường xuyên dọn vệ sinh, không khạc nhổ bừa bãi

II. Tập luyện để có một hệ hô hấp khỏe mạnh

– Khi thở sâu và giảm nhịp thở trong mỗi phút lượng khí hữu ích sẽ tăng lên, lượng khí vô ích giảm từ đó tăng hiệu quả hô hấp

→ Tập thở sâu.

– Tích cực tập thể dục thể thao vừa sức phù hợp với tuổi đồng thời phối hợp tập thở sâu để giảm nhịp thở thường xuyên từ bé.

Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 22

Câu hỏi trang 72

– Không khí có thể bị ô nhiễm và gây tác hại tới hoạt động hô hấp từ những loại tác nhân như thế nào?

– Hãy đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hâp tránh các tác nhân có hại.

Trả lời:

– Các tác nhân chủ yếu gây hại cho hệ hô hấp của người:

  • Bụi, các khí độc hại như NO2, SO2, CO, nicôtin,…
  • Các vi sinh vật gây bệnh.

– Các biện pháp hạn chế tác hại của các tác nhân nêu trên:

  • Trồng nhiều cây xanh trên đường phố, công sở, trường học. bệnh viện và nơi ở.
  • Hạn chế việc sử dụng các thiết bị thải ra các khí độc hại.
  • Không hút thuốc
  • Xây dựng nơi làm việc và nơi ở có đủ nắng, gió, tránh ẩm thấp.
  • Thường xuyên dọn vệ sinh.
  • Không khạc nhổ bừa bãi.
  • Nên đeo khẩu trang khi đi ngoài đường phố và khi dọn vệ sinh.
Đọc thêm:  Phiếu Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng tự đánh giá năm 2022 (3 Mẫu) Mẫu tự đánh giá của Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng GDPT

Câu hỏi trang 73

– Giải thích vì sao khi luyện tập thể dục thể thao đúng cách, đều đặn từ bé có thể có được dung tích sống lí tưởng?

– Giải thích vì sao khi thở sâu và giảm số nhịp thở trong mỗi phút sẽ làm tăng hiệu quả hô hấp?

– Hãy đề ra các biện pháp luyện tập để có thể có một hệ hô hấp khỏe mạnh.

Trả lời:

* Dung tích sống:

– Dung tích sống là thể tích không khí lớn nhất mà một cơ thể có thế hít vào và thở ra.

– Dung tích sống phụ thuộc tổng dung tích phổi và dung tích khí cận. Dung tích phối phụ thuộc dung tích lồng ngực, mà dung tích lồng ngực phụ thuộc sự phát triển của khung xương sườn trong đó tuổi phát triển, sau đó độ tuổi phát triển sẽ không phát triển nữa. Dung tích khí cặn phụ thuộc vào khá nâng co tối đa của các cư thở ra, các cơ này cần luyện tập đều từ bé.

– Cần luyện tập thể dục thể thao đúng cách, thường xuyên đều dặn từ bé sẽ có dung tích sống lí tưởng.

Giải bài tập Sinh học 8 Bài 22 trang 73

Bài 1 (trang 73 SGK Sinh học 8)

Trồng nhiều cây xanh có lợi ích gì trong việc làm trong sạch bầu không khí quanh ta ?

Gợi ý đáp án:

Trồng nhiều cây xanh 2 bên đường phố, nơi công sở, trường học, bệnh viện và nơi ở có tác dụng điều hòa thành phần không khí (chủ yếu là O2 và CO2) có lợi cho hô hấp, hạn chế ô nhiễm không khí…

Bài 2 (trang 73 SGK Sinh học 8)

Hút thuốc lá có hại như thế nào cho hệ hô hấp ?

Đọc thêm:  Soạn bài Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” – Chân trời sáng tạo 7 Ngữ văn lớp 7 trang 59 sách Chân trời sáng tạo tập 1

Gợi ý đáp án:

  • CO : Chiếm chỗ của O2 trong hồng cầu, làm cho cơ thể ở trạng thái thiếu O2, đặc biệt khi cơ thể hoạt động mạnh.
  • NO2 : Gây viêm, sung lớp niêm mạc, cản trở trao đổi khí ; có thể gây chết ở liều cao.
  • Nicôtin : Làm tê liệt lớp lông rung trong phế quản, giảm hiệu quả lọc sạch không khí ; có thể gây ung thư phổi.

Bài 3 (trang 73 SGK Sinh học 8)

Tại sao trong đường dẫn khí của hệ hô hấp đã có những cấu trúc và cơ chế chống bụi, bảo vệ phổi mà khi làm lao động vệ sinh hay đi đường vẫn cần đeo khẩu trang chống bụi ?

Gợi ý đáp án:

Khi làm lao động vệ sinh hay đi đường vẫn cần đeo khẩu trang chống bụi bởi vì: Mật độ bụi khói trên đường phố nhiều khi quá lớn, vượt quá khả năng làm sạch đường dẫn khí của hệ hô hấp, bởi vậy nên đeo khẩu trang chống bụi khi đi đường và khi lao động vệ sinh.

Bài 4 (trang 73 SGK Sinh học 8)

Dung tích sống là gì ? Quá trình luyện tập để tăng dung tích sống phụ thuộc vào các yếu tố nào?

Gợi ý đáp án:

– Khái niệm Dung tích sống là thể tích lớn nhất của lượng không khí mà một cơ thể hít vào và thở ra.

– Quá trình luyện tập để tăng dung tích sống phụ thuộc vào các yếu tố sau:

  • Dung tích sống phụ thuộc vào tổng dung tích phổi và dung tích khí cặn.
  • Dung tích phổi phụ thuộc dung tích lồng ngực, mà dung tích lồng ngực phụ thuộc sự phát triển của khung xương sườn trong độ tuổi phát triển, sau độ tuổi phát triển sẽ không phát triển nữa.
  • Dung tích khí cặn phụ thuộc vào khả năng co tối đa của các cơ thở ra, các cơ này cần luyện tập đều từ bé.

– Cần luyện tập thể dục thể thao đúng cách, thường xuyên đều đặn từ bé sẽ có dung tích sống lí tưởng.

5/5 - (8623 bình chọn)
Cảm ơn các bạn đã đồng hành và theo dõi https://th-thule-badinh-hanoi.edu.vn/ !!!!. Hãy cho chúng tớ 1 like để tiếp tục phát triển nhều kiến thức mới nhất cho bạn đọc nhé !!!

Huyền Trân

Dương Huyền Trân có trình độ chuyên môn cao về giáo dục và hiện tại đang đảm nhận vị trí chuyên viên quản trị nội dung tại website: https://th-thule-badinh-hanoi.edu.vn/ . Để hoàn thành thật tốt công việc mà mình đang đảm nhận thì tôi phải nghiên cứu và phân tích quá trình hoạt động phát triển các dịch vụ, sản phẩm của từng ngành khác nhau.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button