Tài liệu ôn thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt Đề ôn thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt
Tài liệu ôn thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt gồm 15 đề ôn tập, 2 đề thi, giúp các em học sinh nắm chắc các dạng câu hỏi thường gặp trong đề thi, luyện giải đề thật nhuần nhuyễn để ôn thi vào lớp 6 năm 2023 – 2024 đạt kết quả cao.
Với 17 đề ôn thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt, còn giúp thầy cô tham khảo để giao đề ôn tập cho học sinh của mình. Mỗi ngày thầy cô chỉ cần giao cho các em luyện giải 1 hoặc 2 đề là sẽ tự tin bước vào lớp 6. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm 35 đề ôn thi vào lớp 6 môn Toán. Mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết:
Ôn thi vào lớp 6 phần kiến thức cơ bản
I. TIẾNG VIỆT
1. Ngữ âm và chữ viết
- Nắm được quy tắc viết chính tả.
- Cách viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam và nước ngoài.
- Cấu tạo của tiếng (âm đầu, vần, thanh) và vần (vần đệm, âm chính, âm cuối).
2. Từ vựng
Từ ngữ (gồm cả thành ngữ, tục ngữ và một số từ Hán Việt thông dụng) về tự nhiên, xã hội, con người.
- Cấu tạo từ: từ đơn, từ phức (từ láy, từ ghép).
- Từ nhiều nghĩa (nghĩa gốc, nghĩa chuyển), từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ tượng thanh, từ tượng hình.
3. Ngữ pháp
– Từ loại: danh từ, động từ, tính từ, đại từ, quan hệ từ.
– Các thành phần câu: chủ ngữ, vị ngữ; trạng ngữ.
– Câu chia theo cấu tạo:
- Câu đơn
- Câu ghép
– Cách nối các vế của câu ghép:
- Nối bằng các từ có tác dụng nối: quan hệ từ, cặp từ hô ứng.
- Nối trực tiếp (giữa các vế có dấu phẩy, dấu chấm phẩy, dấu hai chấm).
– Câu chia theo mục đích nói: câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu cầu khiến.
– Dấu câu: Dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang.
4. Biện pháp tu từ
- So sánh
- Nhân hoá
- Chơi chữ: dựa trên hiện tượng đồng âm
II. TẬP LÀM VĂN
1. Các kiểu văn bản
- Kể chuyện
- Miêu tả (tả người, tả cảnh)
- Viết thư
- Một số văn bản thông thường (theo mẫu): đơn, báo cáo thống kê, biên bản, chương trình hoạt động.
2. Lưu ý
– Cấu tạo ba phần của văn bản.
– Đoạn văn kể chuyện và miêu tả.
– Liên kết câu, liên kết đoạn văn:
- Liên kết câu bằng cách lặp từ ngữ.
- Liên kết câu bằng cách thay thế từ ngữ.
III. VĂN HỌC
1. Một số bài văn, đoạn văn, bài thơ, màn kịch về tự nhiên, xã hội, con người.
2. Văn bản: Nắm được tên tác giả, đầu đề văn bản, đề tài, thể loại; hiểu được nội dung ý nghĩa; nhận biết được một số chi tiết nghệ thuật đặc sắc của văn bản (từ ngữ, hình ảnh, nhân vật,…)
Đề luyện thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt – Đề 1
PHẦN I
Đọc thầm đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Bão bùng thân bọc lấy thânTay ôm, tay níu tre gần nhau thêm.Thương nhau, tre chẳng ở riêngLuỹ thành từ đó mà nên hỡi người.Chẳng may thân gãy cành rơiVẫn nguyên cái gốc truyền đời cho măng.Nòi tre đâu chịu mọc congChưa lên đã nhọn như chông lạ thường.Lưng trần phơi nắng phơi sươngCó manh áo cộc, tre nhường cho con.
(Nguyễn Duy, Tre Việt Nam,Tiếng Việt 4)
1. Ghi lại các động từ trong hai dòng thơ đầu.
2. Ghi lại các tính từ trong hai dòng thơ: “Nòi tre đâu chịu mọc cong/ Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường”.
3. “Bão bùng” là từ ghép hay từ láy?
4. Đoạn thơ trên đã nói lên những phẩm chất nào của tre? Tác giả đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào để ca ngợi những phẩm chất đó? Cách nói ấy hay ở chỗ nào?
5. Với mỗi từ đơn “truyền “ và “chuyền”, hãy đặt những câu trọn nghĩa.
6. Ghi lại một thành ngữ có từ “nhường”.
PHẦN II
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 20 dòng) tả vẻ đẹp của dòng sông dựa vào ý thơ sau:
Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre.
(Tế Hanh, Nhớ con sông quê hương)
Đề luyện thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt – Đề 2
PHẦN I
Đọc thầm đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Thế đấy, biển luôn thay đổi màu sắc tuỳ theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám sịt nặng nề. Trời ầm ầm giông gió, biển đục ngầu, giận dữ… Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng. Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng có một điều ít ai chú ý là : vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu, muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.
(Vũ Tú Nam, Biển đẹp, theo Văn miêu tả, Tuyển chọn, NXB Giáo dục, 2002)
1. Nội dung chính của đoạn văn là gì ?
2. Vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc của biển phần lớn do những gì tạo nên ?
3. Sắp xếp các từ sau thành hai nhóm (từ ghép và từ láy) :
Mơ màng, mây mưa, xám sịt, nặng nề, ầm ầm, giông gió,giận dữ, lạnh lùng, sôi nổi, hả hê, gắt gỏng.
4. Gạch chân và chú thích bộ phận chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau, nói rõ đó là kiểu câu gì (xét theo cấu tạo ngữ pháp) :
Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.
5. Câu văn : “Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng.”có dùng những biện pháp nghệ thuật nào ? Cái hay của cách nói đó là gì ?
6. Đoạn văn gợi cho em những cảm xúc gì ?
PHẦN II
Bạn ơi hãy đến quê hương chúng tôi Ngắm mặt biển xanh xa tít chân trời Nghe sóng vỗ dạt dào biển cảVút phi lao gió thổi trên bờ…
(Đỗ Nhuận, Việt Nam quê hương tôi)
Đất nước Việt Nam có nhiều vùng biển đẹp, hãy tả lại vẻ đẹp của một cảnh biển trong một bài văn ngắn (khoảng 20 dòng).
Đề luyện thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt – Đề 3
PHẦN I
Đọc thầm đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi. Buồng chuối đốm quả chín vàng. Những tàu lá chuối vàng ối xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo. Nắng vườn chuối đương có gió lẫn với lá vàng như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng, vẫy vẫy. Bụi mía vàng xọng, đốt ngầu phấn trắng. Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. Quanh đó, con gà, con chó cũng vàng mượt. Mái nhà phủ một màu rơm vàng mới. Lác đác cây lụi có mấy chiếc lá đỏ. Qua khe giậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói. Tất cả đượm một màu vàng trù phú, đầm ấm lạ lùng.
(Tô Hoài, Quang cảnh làng mạc ngày mùa, Tiếng Việt 5)
1. Ghi lại 8 từ chỉ màu vàng với các sắc độ khác nhau trong đoạn văn. Nhiều sắc vàng khác nhau ấy có tác dụng gì ?
2. Các từ : “vàng xuộm”, “vàng hoe”, “vàng lịm” có phải là những từ đồng nghĩa không? Có thể thay thế các từ đó cho nhau được không? Vì sao?
3. Câu văn “Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng.” có sử dụng biện pháp tu từ gì?
4. Đoạn văn trên có những từ láy nào?
5. Ghi lại một câu văn trong đoạn văn trên có vị ngữ đảo lên trước chủ ngữ, gạch chân vị ngữ.
6. Đoạn văn cho thấy tình cảm của tác giả đối với quê hương như thế nào?
PHẦN II
Một năm có bốn mùa, mùa nào cũng có cảnh bình minh đẹp.
Hãy tả lại một cảnh bình minh mà em có dịp quan sát, thưởng thức trong một bài văn ngắn (khoảng 20 dòng).
Đề luyện thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt – Đề 4
PHẦN I
Đọc thầm đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Hạt gạo làng ta Có vị phù saCủa sông Kinh ThầyCó hương sen thơm Trong hồ nước đầy Có lời mẹ hátNgọt bùi đắng cay…
Hạt gạo làng ta Có bão tháng bảy Có mưa tháng ba Giọt mồ hôi saNhững trưa tháng sáu Nước như ai nấu Chết cả cá cờCua ngoi lên bờ Mẹ em xuống cấy…
(Trần Đăng Khoa, Hạt gạo làng ta,Tiếng Việt 5)
1. Khổ thơ đầu cho em hiểu hạt gạo được làm nên từ những gì?
2. Từ “có” được lặp lại nhiều lần trong bài thơ có tác dụng gì?
3. Những hình ảnh nào nói lên nỗi vất vả của người nông dân?
4. Hai câu cuối của khổ thơ thứ hai vẽ lên hai hình ảnh trái ngược, đó là những hình ảnh nào? Tác dụng của cách nói đó ?
5. Kết thúc bài thơ, tác giả viết : “Em vui em hát, Hạt vàng làng ta”. Vì sao tác giả gọi hạt gạo là ‘hạt vàng”?
6. Đặt câu với mỗi từ “sa” và “xa”.
PHẦN II
Hãy tả lại quang cảnh một con đường mà em gắn bó vào giờ mọi người đi làm trong một bài văn ngắn (khoảng 20 dòng).
…………………………..
Tài liệu vẫn còn, mời các bạn tải về để xem tiếp